THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH (KHAI SINH, KẾT HÔN GIỮA CÁC CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐANG SINH SỐNG TẠI NA UY VÀ CÁC THỦ TỤC HỘ TỊCH KHÁC)
Phương thức nộp hồ sơ: nộp trực tiếp tại Phòng Lãnh sự Đại sứ quán tại Địa chỉ: St. Olavs Gate 21C, 0165 Oslo. I. ĐĂNG KÝ KHAI SINH: Trẻ em sinh ra tại Na Uy có quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp:
- Có cha và mẹ đều là công dân Việt Nam;
- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch; hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai;
- Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài nếu cha mẹ nhất trí lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con.
1. Nếu đã đăng kí khai sinh tại cơ quan hộ tịch Na Uy, hồ sơ gồm: - Đơn xin ghi chú vào sổ hộ tịch việc sinh đã đăng kí tại cơ quan hộ tịch Na Uy
7. TK ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh.doc
- Bản chính hoặc bản sao hộ chiếu Việt Nam còn giá trị của cha và mẹ (xuất trình bản chính để đối chiếu).
- Bản sao giấy tờ chứng minh cha mẹ đang cư trú tại Na Uy như: thẻ cư trú Na Uy, giấy đăng ký tạm trú tại Na Uy…. (xuất trình bản chính để đối chiếu).
- Bản bản sao Giấy chứng nhận kết hôn. (xuất trình bản chính để đối chiếu)
- Bản chính và bản sao Giấy khai sinh do Na Uy cấp (tiếng Anh hoặc kèm theo bản dịch công chứng sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh).
- Trường hợp cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì nộp thêm Thỏa thuận bằng văn bản của cha và mẹ về việc nhất trí lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con (tải ở cuối trang). Văn bản phải được ký trước mặt viên chức lãnh sự của Đại sứ quán. Trường hợp không trực tiếp đến Đại sứ quán được thì văn bản này phải được công chứng bởi công chứng viên Na Uy.
4. Văn bản thỏa thuận chon quốc tịch cho con.pdf
2. Nếu chưa đăng kí khai sinh tại cơ quan hộ tịch của nước ngoài, hồ sơ gồm: - Đơn xin đăng kí khai sinh
1. TK đăng ký khai sinh.doc - Bản chính và bản sao hộ chiếu Việt Nam còn giá trị (từ trang 1 đến trang 4 và trang có thị thực của Na Uy) của cha và mẹ (xuất trình bản chính để đối chiếu). Nếu cha mẹ không có hộ chiếu Việt Nam thì phải nộp các giấy tờ có giá trị chứng minh có quốc tịch Việt Nam như: Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, giấy đăng kí giữ quốc tịch Việt Nam.
- Bản chụp giấy tờ chứng minh cha mẹ đang cư trú tại Na Uy.
- Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn (xuất trình bản chính để đối chiếu).
- Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha thì phần ghi về người cha trong đơn đăng ký khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con thì sẽ kết hợp thủ tục nhận con và đăng ký khai sinh.
- Bản sao Giấy chứng sinh do cơ sở y tế của Na Uy. Giấy tờ tài liệu phải kèm theo bản dịch công chứng sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh. (xuất trình bản chính để đối chiếu).
3. Đăng ký khai sinh quá hạn:
- Nếu trẻ em chưa được đăng ký khai sinh trong vòng 60 ngày, kể từ ngày sinh, thì phải làm thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn.
- Khi đăng ký khai sinh quá hạn, đương sự nộp các giấy tờ như nêu tại mục 1.2, riêng Đơn đăng ký khai sinh được thay bằng Đơn xin đăng ký khai sinh quá hạn
3. Đơn xin đăng ký khai sinh quá hạn.pdf- Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn tương tự như thủ tục nêu trên.
Lưu ý:
*Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ đăng ký hộ tịch phải được dịch công chứng sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo quy định. Quy định này được áp dụng đối với giấy tờ, tài liệu được lập bằng các thứ tiếng khác, đề nghị người nộp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác thực của văn bản.
*Sau khi được cấp Giấy khai sinh/Trích lục ghi sổ hộ tịch việc khai sinh, trẻ em có thể được cấp hộ chiếu Việt Nam theo thủ tục cấp hộ chiếu lần đầu.
II. ĐĂNG KÝ KẾT HÔN: Đại sứ quán có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với nhau
1. Hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn; hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
2. TK đăng ký kết hôn.doc - Bên kết hôn là công dân Việt Nam, tùy từng trường hợp phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân sau đây:
+ Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian thường trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp kèm theo dấu hợp pháp hóa của Bộ Ngoại giao Việt Nam.
+ Trường hợp công dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nhiều nước khác nhau thì phải nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi đã cư trú cấp. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi đã cư trú trước đây thì người đó phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan
+ Trường hợp công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp.
+ Trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài không đồng thời có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng thường trú ở nước thứ ba thì phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó thường trú cấp;
- Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn);
- Bên nam hoặc bên nữ là người nước ngoài phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ Điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp;
- Trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài; công dân Việt Nam thường trú ở nước ngoài kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì bên nam và bên nữ phải nộp thêm Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp không quá 06 tháng, xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Thời hạn giải quyết
Cơ quan đại diện xem xét cấp Giấy chứng nhận kết hôn và tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi đăng ký kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Đại sứ quán. Cán bộ lãnh sự hỏi ý kiến hai bên nam nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn; hướng dẫn hai bên nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn. Mỗi bên vợ, chồng được nhận một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Trích lục kết hôn (bản sao) được cấp theo yêu cầu.
III. Lệ phí dịch vụ: theo quy định của Bộ Tài chính Việt Nam và căn cứ vào các chi phí phát sinh trong trường hợp Quý vị được yêu cầu bổ sung thông tin hoàn thiện hồ sơ, hoặc đăng ký sử dụng dịch vụ làm nhanh, làm ngoài giờ.
4. Văn bản thỏa thuận chon quốc tịch cho con.pdf 7. TK ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh.doc
LƯU Ý:*Tất cả giấy tờ bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ phải được dịch công chứng sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh theo quy định.
Đối với các trường hợp liên quan đến hộ tịch như đăng ký khai sinh, kết hôn cần xác minh trực tiếp, vui lòng đặt hẹn qua email vietnamnorway@gmail.com
Để biết thêm thông tin, Quý vị có thể liên hệ Phòng Lãnh sự của Đại sứ quán:
Tel: (+47) 22 20 33 00
Email: vietnamnorway@gmail.com
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: 09:30 đến 12:00 các ngày thứ Hai, thứ Tư, thứ Năm (Đại sứ quán không làm việc vào cuối tuần và các ngày lễ của Việt Nam và Na Uy)