10. HƯỚNG DẪN XIN TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Phương thức nộp hồ sơ: nộp trực tiếp tại Phòng Lãnh sự Đại sứ quán tại Địa
chỉ: St. Olavs Gate 21C, 0165 Oslo.
I. YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM:
- Việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam không làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài, nếu đáp ứng được một số điều kiện dưới đây có thể được xem xét, trình lên chủ tịch nước quyết định:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.
+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
+ Có lợi cho Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đối với trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 05 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch Việt Nam thì mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Giấy tờ có trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Phiếu lý lịch tư pháp sử dụng trong hồ sơ xin nhập quốc tịch phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Người đã mất quốc tịch Việt Nam (do được thôi quốc tịch Việt Nam; do bị tước quốc tịch Việt Nam; trẻ em bị bỏ rơi trên lãnh thổ Việt Nam đã có quốc tịch Việt Nam và không còn quốc tịch Việt Nam khi tìm thấy cha, mẹ có quốc tịch nước ngoài; hoặc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ) thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam nếu thuộc một trong số trường hợp dưới đây:
- Xin hồi hương về Việt Nam.
- Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.
- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Người mà việc trở lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
- Thực hiện đầu tư tại Việt Nam (phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó).
- Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
- Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam
III. THÀNH PHẦN HỒ SƠ:
1. Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam
2. Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế (xuất trình bản gốc để đối chiếu)
3. Bản khai lý lịch
4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam,
5. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài, Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Phiếu lý lịch tư pháp số 2 do Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch cư trú tại Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Giấy tờ do UDI cấp xác nhận chính phủ Na Uy cho phép công dân có 02 quốc tịch.
7. Giấy tờ do Na Uy cấp chứng minh việc Thôi quốc tịch Na Uy dẫn đến ảnh hưởng/mất quyền lợi (nếu muốn giữ quốc tịch Na Uy)
8. Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây:
- Bản sao Giấy khai sinh; (xuất trình bản gốc để đối chiếu)
- Bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; (xuất trình bản gốc để đối chiếu)
- Giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó
9. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau: (xuất trình bản gốc để đối chiếu)
a) Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn nhân;
b) Người là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;
c) Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải nộp bản sao Huân chương, Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;
d) Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải nộp giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận về việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển của một trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao.
e) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục xin hồi hương về Việt Nam
f) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc đầu tư tại Việt Nam. (xuất trình bản gốc để đối chiếu)
10. Con chưa thành niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai sinh của người con hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con (xuất trình bản gốc để đối chiếu). Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng người đó cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản thoả thuận của cha mẹ về việc trở lại quốc tịch Việt Nam của con.
11. Đề nghị các giấy tờ phải được hợp pháp hóa của Bộ Ngoại giao Na Uy và kèm dịch thuật công chứng sang tiếng Việt để đáp ứng yêu cầu về hồ sơ theo quy định.
11. Số lượng bộ Hồ sơ: 03 bộ
IV. MẪU ĐƠN, VĂN BẢN QUY ĐỊNH
- Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại trụ sở của cơ quan đại diện
2. Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan đại diện ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam và cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ thì Cơ quan đại diện hướng dẫn cho đương sự bổ sung, hoàn thiện theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Thẩm tra hồ sơ
Cơ quan đại diện thực hiện việc thẩm tra hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhằm kiểm tra tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ và tính xác thực của các thông tin về người xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Cơ quan đại diện đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh nếu thấy có những điểm chưa rõ ràng, thiếu chính xác về họ tên, địa chỉ, quan hệ gia đình, mục đích xin trở lại quốc tịch Việt Nam, thông tin chứng minh về sự đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, việc nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam có lợi cho Nhà nước Việt Nam hoặc các thông tin khác liên quan.
4. Đề xuất xử lý
Cơ quan đại diện (thông qua Bộ Ngoại giao) gửi Bộ Tư pháp văn bản đề xuất ý kiến kèm theo danh sách những người được đề nghị giải quyết và hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
5. Giải quyết
Sau khi nhận được văn bản đề xuất ý kiến kèm theo danh sách những người được đề nghị giải quyết và hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và đăng tải danh sách những người được đề nghị giải quyết các việc về quốc tịch trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp cập nhật tiến độ kết quả giải quyết hồ sơ vào danh sách đã được đăng tải.
6. Thông báo kết quả
Cơ quan đại diện thông báo kết quả bằng văn bản cho người nộp hồ sơ về việc giải quyết cho trở lại quốc tịch Việt Nam.